Nước thải xi mạ sẽ phát sinh từ các khâu sản xuất của xí nghiệp, nhà máy chuyên hoạt động về xi mạ công nghiệp. Tính chất và độ nguy hiểm của nước thải xi mạ sẽ phụ thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên liệu, chất lượng sản phẩm,...
Hiện nay, công nghiệp xị mạ đã trở thành một trong những ngành phát triển mạnh mẽ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, các ngành công nghiệp phụ trợ đang được chú trọng đầu tư phát triển, trong đó có ngành công nghiệp gia công, sơn kim loại, hay gọi là công nghiệp xị mạ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp thì lượng nước thải thải ra môi trường cũng tăng lên đáng kể, nếu không được xử lý đúng cách và triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe con người. Trong đó, ngành công nghiệp gia công kim loại thì lượng nước thải xi mạ từ gia công kim loại sẽ phá hoại môi trường một cách nghiêm trọng.
Nước thải xi mạ sẽ phát sinh từ các khâu sản xuất của xí nghiệp, nhà máy chuyên hoạt động về xi mạ công nghiệp. Tính chất và độ nguy hiểm của nước thải xi mạ sẽ phụ thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên liệu, chất lượng sản phẩm,...
Nguồn phát sinh nước thải:
Thông thường, nước thải xi mạ sẽ phát sinh từ 2 khâu sản xuất là: nguồn thải từ quá trình xi mạ và quá trình làm sạch chi tiết. Cụ thể:
+ Nước thải từ quá trình mạ: Trong quá trình mạ thì dung dịch trong bể mạ có thể bị rò rỉ, sau một thời vận hành thì cần vệ sinh bể mạ, chính những cặn bẩn này sẽ thải ra môi trường bên ngoài. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng lại là chất gây ô nhiễm đa dạng với nồng độ ô nhiễm cao nên cũng rất nguy hiểm.
+ Nước thải trong quá trình làm sạch bề mặt chi tiết: Thường trên bề mặt kim loại sẽ bán dính dầu mỡ nên cần phải được xử lý bảo dưỡng hoặc đánh bóng cơ học trước khi đưa vào xi mạ. Để làm sạch người ta sử dụng phương pháp tẩy hóa học hoặc dùng dung môi điện hóa, trong quá trình này sẽ thải ra các chất ô nhiễm chủ yếu là kiềm, axit và dung dịch.
Đặc trưng của nước thải từ quá trình sản xuất xị mạ là chứa nhiều kim loại nặng nên ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường và mang tính chất lâu dàu, hệ lụy về sau vì sẽ không xủ lý đúng cách, các ion kim loại, muối, hợp chất khác khi được thải ra môi trường không bị phân hủy mà sẽ tồn tại, tích tụ trong tự nhiên.
Nước thải này có thể tiêu diệt các sinh vật phù du, gây ngộ độc, gây bệnh cho các loài động vật thủy sinh, đặc biệt là cá, từ đó gây bện nguy hiểm cho con người.. Qúa trình đó gọi là tích tụ sinh học, các chất độc có nguồn gốc từ kim loại, được phát sinh ra môi trường, tích tu dần trong các động vật thủy sinh trong thời gian dài, theo các chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến con người. Vì vậy phải có hệ thống xử lý nước thai ngành xị mạ, tách các ion kim loại trước khi xả ra môi trường, đảm bảo quy chuẩn quy định ở Việt Nam.
Nước thải ngành xi mạ không chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy. Vì vậy xử lý nước thải xị mạ chủ yêu dùng các phương pháp cơ học, hóa học, hóa lí.
Sơ đồ công nghệ:
Thuyết minh quy trình
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom về bể tiếp nhận tập trung. Tiếp đó, ta đặt song chắn rác để giữ lại các chất thải rắn, cặn có kích thước lớn, tránh ảnh hưởng tới công trình phía sau. Tiếp tục thực hiện chu trình xử lý nước thải được bơm sang bể điều hòa.
Tại đây bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Trong bể có trang bị hệ thống cánh khuấy ngầm để trộn đều nước thải, tránh hiện tượng lắng cặn, tích tụ dưới đáy bể, điều hòa có sục khí. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm sang bể phản ứng. Tại đây, nước thải được đo và điều chỉnh pH cho phù hợp phản ứng keo tụ, ta châm nước thải cùng acid H2SO4 và trộn đều. Trong bể có trang bị cánh khuấy nhanh đảm bảo trộn đều nước thải.
Từ bể phản ứng nước thải tiếp tục được bơm qua bể keo tụ tạo bông. Đây là công đoạn quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý nước thải. Hóa chất phèn nhôm được dùng cho phản ứng keo tụ, ngoài ra để tăng tính liên kết cho kết tủa các chất xung quanh, ta còn phải thêm Ca(OH)2 vào ngăn phản ứng, sau khi xảy ra phản ứng keo tụ, nước thải chảy tiếp sang ngăn tạo bông, tại đây, hóa chất Polymer được thêm vào nhằm liên kết các kết tủa tạo thành.
Sau quá trình keo tụ, tạo bông, nước thải chảy qua bể lắng, tách riêng cặn với nước. Phần cặn mới hình thành lắng xuống đáy bể và được dẫn ra bể chứa bùn, sau đó định đi đem đi xử lý. Nước thải trên bề mặt chảy qua bể trung gian. Bể trung gian nhằm điều hòa lưu lượng nước cho quá trình xử lý phía sau.
Từ bể trung gian, nước thải được bơm tiếp qua bể trao đổi ion. Tại đây, các ion kim loại còn lại sẽ được xử lý, giữ lại tại bể , đảm bào chất lượng nước cho quá trình xử lý.
Sau khi qua bể trao đổi ion, nước thải chảy về bể chứa nước sau xử lý rồi mới thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn từ bể lắng, bể điều hòa được hút sang bể chứa bùn. Tại đây bùn được lắng xuống đáy và nước trong nổi lên và định kỳ có đơn vị chức năng hút bùn đi xử lý đúng quy định.
Như vậy khi dòng thải vào hệ thống xử lý nước thải xi mạ đạt tiêu chuẩn xả thải loại A, loại B QCVN 40/2011/BTNMT sẽ được xả vào môi trường tiếp nhận.